Theo đó, về Triển khai thi hành Luật Tài nguyên nước, tỉnh sẽ quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật; Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước.
Về Triển khai thi hành Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh sẽ chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan lập, rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành các hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền, bảo đảm sử dụng nguồn nước hiệu quả, tổng hợp, đa mục tiêu, đảm bảo các nguyên tắc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và thực hiện các phương án điều hòa, phân phối, bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp luật. Rà soát các quy hoạch, các dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh theo chức năng, thẩm quyền. Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí, giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định khác có liên quan. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án…
Về Triển khai thi hành các nhiệm vụ, giải pháp tại Phương án Bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Về bảo vệ nguồn nước, phục hồi và giám sát tài nguyên nước:
Với bảo vệ nguồn nước mặt và nước dưới đất, sẽ tiếp tục triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước cho các sông suối, hồ chứa thủy lợi, thủy điện các hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục thực hiện Quyết định phê duyệt danh mục vùng cấm, vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trển địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Với bảo vệ chất lượng nước mặt và nước dưới đất, sẽ tiếp tục bố trí các vị trí giám sát chất lượng nước mặt và nước dưới đất cùng các vị trí giám sát xả thải vào nguồn nước ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bãi chôn rác, khu xử lý chất thải. Tiếp tục triển khai hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước trong đó bao gồm các điểm quan trắc nước mặt và các điểm quan trắc nước dưới đất.
Về phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra:
Sẽ tiếp tục triển khai xây dựng các công trình tiêu úng như các trạm bơm, cống tiêu, nạo vét trục tiêu và triển khai đầu tư công trình đê điều, phòng chống lũ theo phương án phát triển mạng lưới thủy lợi và phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu.
Rà soát, kiểm tra hiện trạng, hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có; rà soát các công trình đập dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để có kế hoạch gia cố, nâng cấp. Ổn định mái dốc, chống sạt lởi cho những khu vực có nguy cơ lũ quét cao.
Đẩy nhanh tiến độ dứ án thủy lợi, các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại do nước gây ra.
Theo dõi chặt chẽ các nguồn nước, đặc biệt trong việc trữ và điều tiết nước trong các hồ chứa để giảm thiểu tác hại của việc hạ thấp mực nước trong thời gian hạn hán, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn. Triển khai sớm các công trình phòng chống hạn, trạm bơm dã chiến, tổ chức lấy nước sớm để trữ vào các kênh tiêu, hồ ao, đầm, cũng như rà soát những diện tích có khả năng thiếu nước để lên kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m3 phát sinh trên toàn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những nơi có mưa lớn. Cũng như lượng mưa trong năm, dòng chảy của sông ngòi ở Quảng Ninh cũng chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng nước chiếm 75-80% tổng lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng lượng nước trong năm.
Tài nguyên nước nước ngầm của Quảng Ninh:
Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng Cẩm Phả là 6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày.
Lợi dụng địa hình, Quảng Ninh đã xây dựng gần 30 hồ đập nước lớn với tổng dung tích là 195, 53 triệu m3, phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội của tỉnh như hồ Yên Lập (dung tích 118 triệu m3), hồ Chúc Bài Sơn ( 11,5 triệu m3), hồ Quất Đông (10 triệu m3). Nếu cộng tất cả, Quảng Ninh có từ 2.500 đến 3000 ha mặt nước ao, hồ, đầm có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản.
Cụ thể các nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung trên: